Dáng cây: Dáng cây được hiểu giống như hình dáng cơ bản của con người: Đứng thẳng, cúi đầu, nằm ngủ, quỳ lạy
Trong toán học gọi là hệ tọa độ và góc phương vị, tương ứng phương hướng theo la bàn gồm: Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam.
Từ những nguyên tắc về phương hướng và tư thế cơ bản của con người ta áp dụng trong việc xác định thế cây như sau:
DÁNG TRỰC (góc α từ 340o đến 20o),
DÁNG XIÊU (góc α từ 20o đến 70o , α = 290o – 340o),
DÁNG HOÀNH (góc α từ 70o đến 90o , α = 270o – 290o),
DÁNG HUYỀN (góc α từ 90o đến 270o).
Trên cây có thể có một hoặc nhiều thân nhưng mỗi thân một thế khác nhau tương ứng ta có:
NHẤT VINH, NHỊ HỢP, TAM TỤ, TỨ HỒI
Dáng cây: Dáng là hình dáng chúng ta liên tưởng, so sánh từ vật thể này sang vật thể khác. Trong cây nghệ thuật, người ta thường liên tưởng hình dáng (hình tượng hóa) cây giống với con rồng, phượng, đại bàng, chim công, ngựa, kỳ lân, hổ, linh vật…ông tiên, cô tiên, người phụ nữ, đàn ông, ông lão, người con, người cháu… gió bão, đám mây, ngọn núi, dòng sông, nước chảy….
Phân định thế trong dáng cây cổ:
Thế trực gồm các dáng:
Trượng phu,
Nhất trụ kình thiên,
Tam đa (1 thân trực, 3 tầng bông tán),
Vũ trụ,
Trung bình ngay,
Trung bình cong,
Trực quân tử,
Trượng phu,
Trực liên chi,
Quan tử liên chi,
Tùng tháp,
Thất hiền (7 thân trực)
Vương chữ tường,
Mai nữ,
Tứ đại đồng đường (4 thân trực),
Ngũ phúc lâm môn (1 thân trực có 5 tầng tán)
Ngũ lão giáng đình (5 thân trực)
Thất hiền (7 thân trực)
Cửu phẩm (1 thân trực có 9 tầng tán)
Ngũ đại đồng đường (5 thân trực)
Ngũ nhạc (5 thân trực),
Phụ tử (1 thân trực),
Mẫu tử (1 thân trực),
Huynh đệ (2 thân trực),
Rừng cây (nhiều thân trực),
Phụ tử tương tùy (1 thân trực),
Phụ tử tương thân (1 thân trực),
Mẫu tầm tử (1 thân trực),
Mẫu tử tương thân(1 thân trực),
Lưỡng long tranh châu (2 thân trực),
Long đàn hổ phục (2 thân trực),
Long quấn thủy (1 thân trực),
Long thăng (1 thân trực),
Long giáng (1 thân trực),
Lão mai đại thọ (1 thân trực),
Lão mai bồng quý tử (1 thân trực),
Song thụ (2 thân trực)
Phụ tử giao chi (1 thân trực)
Thanh phong trác tập
Tranh vinh tuế nguyệt
Tỉ muội du xuân (2 thân trực),
Giáng đình (1 thân nhiều rễ buông)
Thế xiêu gồm các dáng:
Suy phong (dáng bay)
Bạt phong hồi đầu,
Bạt phong,
Hạc lập,
Phượng vũ,
Long thăng (1 thân xiêu),
Long giáng (1 thân xiêu),
Thoát tục,
Quy hạc,
Lục mạc,
Diệu diệu dục hí,
Phong vân tuế nguyệt
Thế hoành gồm các dáng:
Tiều phu quải tử.
Thế huyền gồm các dáng:
Huyền chi lạc địa,
Huyền chi đảo địa,
Huyền nhai,
Huyền nhai biên thượng,
Thác đổ,
Phượng vũ,
Đa thế gồm các dáng:
Huynh đệ đồng khoa (1 thân trực, 1 thân siêu)
Tam đa (1 thân trực, 1 thân siêu, 1 thân hoành)
Ngũ phúc lâm môn (có 5 thân nhưng các thân có thế khác nhau)
Tứ đại đồng đường,
Long đàn phượng vũ,
Tam sơn quần thụ,
Ngũ Long quần thụ
Long Phụng tương phùng (1 thân trực, 1 thân hoành)